Dựa trên quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC, LawFirm.Vn cung cấp các thông tin cần thiết về “Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định”
1. Khái niệm
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động thỏa mãn cả ba điều kiện sau đây:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Có thời gian sử dụng trên 1 năm;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình, theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Điều kiện để chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được ghi nhận là TSCĐ vô hình:
– Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
– Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
– Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
– Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
– Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
– Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
– Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
4. Các chi phí không được xem là tài sản cố định vô hình
Theo khoản 3 Điều Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC, các chi phí không được xem là tài sản cố định vô hình gồm:
– Chi phí thành lập doanh nghiệp;
– Chi phí đào tạo nhân viên;
– Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp;
– Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu;
– Chi phí chuyển dịch địa điểm;
– Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh.
Kết luận:
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình cũng như vô hình được quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.