Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Bộ luật lao động 2019 đã có quy định mới về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ). Theo đó, quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ cũng có sự thay đổi. Vậy, sự thay đổi này như thế nào? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Đối với người lao động
1.1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người lao động như sau:
Loại hợp đồng lao động | Thời gian báo trước |
HĐLĐ không xác định thời hạn | Ít nhất 45 ngày |
HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng | Ít nhất 30 ngày |
HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng | Ít nhất 03 ngày |
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù | Thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ |
Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà KHÔNG cần báo trước cho người sử dụng lao động:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
1.2. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Trường hợp, người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định nêu trên (không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ) được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. khi đó người lao động sẽ:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 (nếu có).
2. Đối với người sử dụng lao động
2.1. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp sau đây:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp (1), (2), (3), (5) và (7), người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp (2);
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù. Thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp (4) và (6) thì người sử dụng lao động KHÔNG phải báo trước cho người lao động.
2.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Trường hợp, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định kể trên (không thuộc trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc vi phạm về thời hạn báo trước) thì được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Khi đó, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết. Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc. Phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động để chấm dứt HĐLĐ.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý. Ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả nêu trên và trợ cấp thôi việc. Hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.