Sử dụng biển số giả bị xử phạt thế nào?
Hiện nay tình trạng làm và sử dụng biển số xe giả vẫn còn diễn ra rất nhiều, vậy sủ dụng biển số giả bị xử phạt thế nào? Dùng biển số giả xe ô tô, xe máy thì có bị đi tù không? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Quy định về việc sử dụng biển số xe hiện nay
Theo khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì phương tiện (xe cơ giới) khi tham gia giao thông phải được đăng ký và phải gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo đúng quy định pháp luật. Việc sản xuất, dùng hay mua bán trái pháp biển số xe là một trong những hành vi bị cấm thực hiện theo nội dung của khoản 22 Điều 8 Luật này.
Hiện nay, theo quy định tại Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì biển số xe được cấp là biển số định danh, gồm có chất liệu, ký hiệu, seri biển số cũng như kích thước của chữ và số, màu của biển số xe đảm bảo quy định sau:
– Về chất liệu của biển số xe: Chất liệu kim loại và có màng phản quang, trên biển có ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới; riêng biển số xe đăng ký tạm thời thì sẽ được in trên giấy theo đúng quy định.
– Ký hiệu biển số xe, kích thước biển số xe:
Đối với ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô trong nước thì thực hiện theo bảng dưới đây:
Đối với biển số xe của cá nhân, tổ chức nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 tại Thông tư 23 Bộ Công an.
Về kích thước biển số xe thì yêu cầu:
Xe ô tô trong nước được gắn biển số ngắn và biển số dài, theo đó:
-
01 biển số ngắn có kích thước Chiều cao 165 mm, dài 330 mm; 01 biển số dài kích thước cao 110 mm và dài 520 mm.
-
Biển số xe sẽ được bố trí bao gồm chữ và số sắp xếp 1 cách cân đối giữa biển số xe. 2 chữ số đầu tiên chính là ký hiệu của địa phương đăng ký xe và sê ri), tiếp theo sẽ là thứ tự đăng ký xe với 05 chữ số tự nhiên, lấy ngẫu nhiên trong dãy số từ 000.01 đến số 999.99.
-
Kích thước của biển số xe: Chữ và số có chiều cao 63mm, chiều rộng 38mm, nét đậm 10mm. Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số xe thì yêu cầu dài 14 mm và rộng 10 mm. Dấu chấm (.) phân cách giữa các chữ số đảm bảo kích thước là 10×10 mm.
Đối với xe mô tô trong nước, ngước ngoài hay các xe đặc thù thì về cơ bản vẫn phải đảm bảo quy định về kích thước nêu trên, tuy nhiên phải tuân thủ một số quy định cụ thể tại Phụ lục số 04, bạn đọc có thể theo dõi thêm.
Xe mô tô thì biển số được gắn phía sau xe, có kích thước: cao 140 mm và dài 190 mm.
– Màu sắc của biển số xe:
Xe ô tô biển có các màu:
-
Nền màu xanh, chữ và số có màu trắng, seri là một trong các chữ A, B, hoặcC, D, E, hoặc F, G, H, hay K, L, M cấp cho các xe của cơ quan nhà nước, văn phòng chủ tịch nước, quốc hội,…
-
Nền biển màu trắng, chữ và số trên biển màu đen, sêri là một trong 20 chữ A, B, C, D, E, F, hoặc G, H, K, L, M, hoặc N, P, S, T, U, V, hay X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức và cá nhân trong nước mà không thuộc các trường hợp xe của cơ quan nhà nước đã nêu trên.
-
Nền biển màu vàng, chữ và số có màu đen, seri là 1 trong 20 chữ cái như trường hợp 2: Xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô
Đối với xe mô tô
-
Nền xanh, chữ và số màu trắng, seri là 1 trong 11 chữ cái: áp dụng với xe của cơ quan nhà nước;
-
Nền biển màu trắng, chữ và số có màu đen, seri là 1 trong 20 chữ cái: áp dụng với xe của cơ quan/ tổ chức hay cá nhân không thuộc trường hợp nhà nước
Lưu với xe của cá nhân, tổ chức nước ngoài hay một số loại xe có ký hiệu seri riêng như xe máy kéo (MK), xe rơ moóc và sơ mi rơ moóc có ký hiệu RM,…
– Nơi sản xuất biển số xe: Làm tại các doanh nghiệp, các cơ sản xuất biển số xe của Bộ Công an theo đúng quy định hiện hành.
2. Sử dụng biển số giả bị xử phạt thế nào
2.1. Đối với trường hợp dùng biển ô tô giả
Theo khoản 6, 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì trường hợp dùng biển xe ô tô giả bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng Việt Nam;
– Phạt bổ sung: Tịch thu biển số xe giả, tước bằng lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
2.2. Đối với trường hơp dùng biển xe máy giả
Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa bởi Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì trường hợp dùng biển số xe máy giả bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng Việt Nam đối với cá nhân; 1.600.000 đồng – 2.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm;
– Tịch thu biển số xe máy giả và tước bằng lái xe trong thời hạn từ 01 – 03 tháng.
Riêng trường hợp bán biển số xe máy giả thì xử phạt theo khoản 16 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP: Cá nhân bán biển số xe máy giả bị phạt tiền từ 10 triệu – 12 triệu, tổ chức bị phạt từ 20 triệu – 24 triệu; đồng thời bị tịch thu biển số giả đã làm, buộc nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp do bán biển số giả.
3. Dùng biển số giả có bị đi tù không?
Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu thì trường hợp cá nhân làm giả/sử dụng biển số xe giả khi tham gia giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, với mức phạt cao nhất với các mức phạt như sau:
Khung 1: Phạt tiền từ 30 triệu 100 triệu, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị xử phạt tù từ 06 tháng – 02 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm – 05 năm nếu:
-
Làm giả có tổ chức;
-
Phạm tội từ 02 lần trở lên;
-
Làm giả từ 02 – 05 biển số xe giả;
-
Sử dụng biển số xe làm giả để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;
-
Thu lợi bất chính từ 10 triệu – dưới 50 triệu Việt Nam đồng;
Khung 3: Phạt tù từ 03 năm – 07 năm nếu:
-
Làm giả từ 06 biển số trở lên;
-
Sử dụng biển số giả để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng/đặc biệt nghiêm trọng;
-
Thu lợi bất chính 50 triệu Việt Nam đồng trở lên.
Ngoài các khung phạt nêu trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu – 50 triệu đồng.
Như vậy, dùng/sản xuất biển số xe giả là hành vi vi phạm pháp luật có thể phải ngồi tù cao nhất lên đến 07 năm tù.