Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản giữa vợ chồng, nếu không đạt được thỏa thuận của hai bên sẽ gây nhiều phiền toái. Vậy sổ đỏ đứng tên chồng, ly hôn chia thế nào? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Việc giải quyết do các bên thỏa thuận.
– Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
2. Sổ đỏ đứng tên chồng, ly hôn chia thế nào?
Chia tài sản khi ly hôn chỉ đặt ra khi tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng. Mặc dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) chỉ ghi tên một người nhưng nhà, đất có thể là tài sản chung.Thông thường, có 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Sổ đỏ nhà ghi tên người chồng/vợ và là tài sản riêng
Căn cứ Điều 59 và Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Như vậy, trường hợp Sổ đỏ ghi tên người chồng/vợ và là tài sản riêng của người đó thì người còn lại sẽ không được chia và không có quyền yêu cầu chia nhà đất.
Trường hợp 2: Sổ đỏ ghi tên vợ/ chồng nhưng là tài sản chung
Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Cụ thể:
* Chia quyền sử dụng đất (Trường hợp 2)
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia:
+ Theo thỏa thuận của hai bên.
+ Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng,…
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
– Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo thỏa thuận của vợ chồng, không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.
– Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của vợ, chồng,…
– Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình mà có tài sản khác chung với gia đình thì phần tài sản đó được chia như sau:
+ Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến các yêu tố như công sức đóng góp…
* Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, có thể thấy, nếu sổ đỏ nhà đất chỉ đứng tên chồng, nếu đó là tài sản riêng của chồng thì người vợ không được chia và không có quyền yêu cầu chia. Còn trường hợp sổ đỏ đứng tên chồng nhưng là tài sản chung của hai vợ chồng thì được chia theo thỏa thuân hoặc theo quyết định của Tòa án.