Hoạt động của các tổ chức tín dụng là hoạt động kinh doanh mang tính rủi ro cao, và là rủi ro mang tính dây chuyền. Rủi ro dây chuyền được hiểu là “rủi ro phát sinh từ một định chế thiếu khả năng hoàn trả khi đến hạn, trong khuôn khổ một hệ thống chi trả hoặc một thị trường làm cho các định chế khác nhau cũng rơi vào tình trạng đó do sự phản ứng dây chuyền”.
Vì vậy, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng là một trong những mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể các hạn chế để bảo đảm an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng. Cụ thể là:
Một là, những trường hợp không được cấp tín dụng. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
(i) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
(ii) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các Tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các Tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
Hai là, các quy định về hạn chế cấp tín dụng. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng: a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật các Tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
– Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
– Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
– Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
– Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
Ba là, quy định về giới hạn cấp tín dụng. Theo đó, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều Điều 128 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều Điều 128 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều Điều 128 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều Điều 128 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đối với từng trường hợp cụ thể.
Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 128 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Bốn là, về giới hạn góp vốn, mua cổ phần, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
Năm là, quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
– Tỷ lệ khả năng chi trả;
– Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
– Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
– Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
– Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
– Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
Lưu ý, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Sáu là, các quy định bảo đảm an toàn khác. Ngoài các quy định trên, Tổ chức tín dụng còn phải tuân thủ các quy định sau:
– Dự phòng rủi ro.
– Kinh doanh bất động sản.
– Bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử.
– Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát.
– Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát