Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, không khí
Dựa theo quy định của Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, LawFirm.Vn cung cấp các thông tin cần thiết về “Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, không khí”
1. Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt lục địa
1.1. Quan trắc chất lượng môi trường nước mặt lục địa
Theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, các điểm quan trắc chất lượng nước sông, hồ, kênh, rạch phải có tính đại diện để đánh giá được hiện trạng và diễn biến chất lượng nước theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP. Theo khoản 9 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, quy định về quản lý chất lượng môi trường nước mặt cơ bản như sau
– Các vùng biển, vùng biển ven bờ, dòng sông, đoạn sông, ao, hồ, kênh, rạch phải được đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích đáy.
– Các thông số môi trường nước và trầm tích đáy cơ bản cần được đánh giá tối thiểu bao gồm các thông số quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt, nước biển, trầm tích.
– Căn cứ vào các nguồn phát thải trong khu vực, phải bổ sung thêm các thông số đặc trưng khác để đánh giá tác động của các nguồn thải đến chất lượng môi trường nước.
Các kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước sông, hồ, kênh, rạch được sử dụng để tính toán chỉ số chất lượng môi trường nước đối với từng điểm quan trắc theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Môi trường, theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT.
1.2. Thực hiện chương trinh quan trắc
Theo khoản 3 Điều 23 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia đối với sông, hồ liên tỉnh.
Theo khoản 4 Điều 23 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thực hiện chương trình quan trắc môi trường của địa phương đối với các sông, hồ, ao, kênh, rạch trên địa bàn quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
1.3. Công bố thông tin
Theo khoản 5 Điều 23 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, chỉ số chất lượng nước phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện chương trình quan trắc.
2. Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường không khí
2.1. Quan trắc chất lượng môi trường không khí
Theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại II trở lên, khu dân cư tập trung, khu vực có khu công nghiệp, làng nghề, khu vực có nhiều nguồn khí thải, có nguồn khí thải lớn phải được quan trắc các thông số theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng không khí tại các điểm quan trắc có tính đại diện để đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường không khí.
Các kết quả quan trắc môi trường không khí được sử dụng để tính toán chỉ số chất lượng không khí đối với những khu vực quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Môi trường, theo khoản 2 Điều 24 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT.
2.2. Thực hiện chương trinh quan trắc
Theo khoản 3 Điều 24 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng không khí theo chương trình quan trắc môi trường quốc gia.
Theo khoản 4 Điều 24 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thực hiện việc quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng không khí đối với khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý theo chương trình quan trắc của địa phương.
2.3. Công bố thông tin
Theo khoản 5 Điều 24 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT, chỉ số chất lượng không khí phải được đăng tải trên cổng thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện chương trình quan trắc.
Kết luận: Quan trắc, đánh giá và công bố hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, không khí được quy định tại Thông tư 25/2019/TT-BTNMT.