Phân biệt phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ và trực tiếp

0 352

LawFirm.Vn chia sẻ về cách lựa chọn phương pháp kế toán thuế GTGT tốt cho doanh nghiệp cùng tham khảo qua bài viết phía dưới đây.

Theo văn bản Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, có 2 phương pháp kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp là:

+ Phương pháp trực tiếp

+ Phương pháp khấu trừ


1. Quy định của pháp luật

Tại Mục 2, Khoản 4, Điều 1 của Luật số 31/2013/QH13: Quy định về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Tại Mục 2, khoản 5, điều 1 của Luật số 31/2013/QH13: Quy định về đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp

– Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

– Hộ, cá nhân kinh doanh;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

– Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

Như vậy, luật đã quy định rõ ràng.

Riêng đối với các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ có 2 sự lựa chọn phương pháp tính thuế.

Vậy nên chọn kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp theo phương pháp nào phù hợp nhất?

Theo quy định:

Số thuế GTGT phải nộp theo PP khấu trừ thuế = số thuế giá trị gia tăng đầu ra – số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT phải nộp theo PP tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng GTGT (doanh thu) x thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định = giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Hình minh họa. Phân biệt phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ và trực tiếp

2. Công thức tính thuế GTGT cho doanh nghiệp 

– Phương pháp khấu trừ:

Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào khấu trừ

– Phương pháp trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ %

Đối với doanh nghiệp, luôn ưu tiên lựa chọn phương pháp tính thuế sao cho có lợi nhất, số thuế giá trị gia tặng phải nộp là thấp nhất.

Như vậy, có thể rút ra.

STTLoại doanh nghiệpPP khấu trừPP trực tiếpLý do
1Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức thuế suất đầu ra là 0%xkhông phát sinh số thuế GTGT phải nộp, nhưng lại được hoàn thuế đầu vào
2Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không phải khai, tính nộp thuế GTGT

* Quy định cụ thể tại điều 5 của thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013

x
3Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT như: sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng khoán bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích, dạy học, dạy nghềxkhông phát sinh số thuế GTGT phải nộp
4Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế, lập dự toán, tư vấn pháp lý, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là tiền lương (nhân công/chất xám) hoặc chi phí không có hóa đơn GTGT.xSố thuế GTGT đầu vào là hầu như không có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra.
5Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hay các ngành nghề khác
Có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tương ứng với hàng bán ra chịu thuế GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi nhuận thấp)xSố thuế GTGT phải nộp là không đáng kể
không có hóa đơn GTGT của hàng mua vào như mua bán sản phẩm nông/lâm/ngư nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ người trực tiếp sản xuất bán ra)xSố thuế GTGT đầu vào là hầu như không có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra.
4.8/5 - (97 bình chọn)

 
® 2024 LawFirm.Vn - Thông tin do LawFirm.Vn cung cấp không thay thế cho tư vấn pháp lý. Nếu bạn yêu cầu bất kỳ thông tin nào, bạn có thể nhận được cuộc gọi điện thoại hoặc email từ một trong những Quản lý của chúng tôi. Để biết thêm thông tin, vui lòng xem chính sách bảo mật, điều khoản sử dụng, chính sách cookie và tuyên bố miễn trừ trách nhiệm của chúng tôi.
Có thể bạn quan tâm
Để lại câu trả lời

Trường "Địa chỉ email" của bạn sẽ không được công khai.

ZaloFacebookMailMap