Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là 02 khái niệm thường xuyên bị nhầm lẫn trong lĩnh vực pháp luật dân sự. Vậy năng lực pháp luật và năng lực hành vi là gì? Có gì khác nhau? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Phân biệt năng lực pháp luật và năng lực hành vi
Theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015 năng lực pháp luật và năng lực hành vi là 02 khái niệm hoàn toàn khác nhau, cụ thể như sau:
– Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được hiểu là khả năng của mỗi cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015).
– Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân/pháp nhân được hiểu là khả năng của cá nhân/pháp nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (theo Điều 16 và Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trong lĩnh vực dân sự, năng lực pháp luật và năng lực hành vi có một số điểm giống là đều năng lực được quy định đối với cá nhân liên quan đến quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Tuy nhiên, hai chế định này có sự khác nhau như sau:
Tiêu chí so sánh | Năng lực hành vi dân sự | Năng lực pháp luật dân sự |
Căn cứ pháp lý | Điều 19 – Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 | Điều 16 – Điều 18, Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
Khái niệm | Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của chính mình xác lập, thực hiện quyền & nghĩa vụ dân sự | Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân/pháp nhân được hiểu là khả năng của cá nhân/pháp nhân có quyền dân sự & nghĩa vụ dân sự |
Nội dung | – Khả năng của cá nhân bằng hành vi thực hiện xác lập, các quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự; – Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đối với hành vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp. | – Thứ nhất là quyền nhân thân không gắn với tài sản, quyền nhân thân gắn với tài sản. – Thứ hai là quyền sở hữu, quyền thừa kế, quyền khác đối với tài sản. – Thứ ba là quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ này. |
Đặc điểm | – Mọi cá nhân không phải cùng có khả năng thực hiện và xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau. – Năng lực hành vi dân sự có thể gián đoạn hoặc bị mất đi. | – Các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự như nhau. – Năng lực pháp luật dân sự có tính liên tục. |
Thời điểm phát sinh | Khi đạt đến độ tuổi nhất định (năng lực hành vi dân sự được xem là đầy đủ đối với người thành niên- khi từ đủ 18 tuổi trở lên) và có trí tuệ, tình trạng bình thường. | Cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi cá nhân sinh ra. Pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập/cho phép thành lập; Trường hợp pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. |
Thời điểm chấm dứt | Khi được tòa án quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự | Cá nhân chấm dứt năng lực pháp luật dân sự khi cá nhân chết đi. Pháp nhân chấm dứt năng lực pháp luật dân sự kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. |
Điều kiện bị hạn chế | – Người mất năng lực hành vi dân sự: Khi cá nhân không thể làm chủ và nhận thức được hành vi do bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác được Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. – Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự; được Tòa án ra quyết định tuyên bố người này có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. – Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích khác mà dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì được Tòa án ra quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. | Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật dân sự và luật khác có quy định khác như là bị áp dụng hình phạt hình sự bổ sung, biện pháp xử lý vi phạm hành chính (cấm làm những nghề, cấm đảm nhiệm những chức vụ, công việc nhất định; quản chế; cấm cư trú;…) Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án hoặc cơ quan hành chính quyết định theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. |
2. Năng lực hành vi của cá nhân xuất hiện khi nào?
Căn cứ Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 có thể hiểu năng lực hành vi dân sự có khi cá nhân đạt đến độ tuổi và có tình trạng, trí tuệ nhất định để có thể hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện các quyền,nghĩa vụ dân sự đồng thời tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó.
3. Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân xuất hiện khi nào?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự chỉ được áp dụng với cá nhân mà không đề cập đến năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Theo đó, pháp nhân được hiểu là không có năng lực hành vi dân sự.
Tuy nhiên, Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng để pháp nhân đó có các quyền và nghĩa vụ dân sự và không bị hạn chế trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo đó, pháp nhân là chủ thể không có năng lực hành vi dân sự mà chỉ có năng lực pháp luật dân sự.