Phân biệt mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng
Hiện nay, nhiều người vẫn hay nhầm lẫn giữa Mức lương cơ sở và Mức lương tối thiểu vùng. LawFirm.Vn gửi đến bạn đọc những tiêu chí để so sánh, hiểu rõ hơn về hai loại mức lương này.
1. Điểm giống nhau giữa mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng
Mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng là mức lương dùng dùng làm căn cứ:
– Tính mức lương trong các bảng lương, thang lương
– Tính mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác
2. Điểm khác nhau giữa mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng
Tiêu chí | Mức lương cơ sở | Mức lương tối thiểu vùng |
Căn cứ pháp lý | Nghị định 24/2023/NĐ-CP | Nghị định 74/2024/NĐ-CP |
Khái niệm | Mức lương cơ sở là mức lương dùng dùng làm căn cứ:
– Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan…; – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. |
Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận |
Đối tượng áp dụng
|
– Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
– Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). – Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). – Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. – Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ). – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. – Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. – Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. – Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố |
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: + Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. – Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP
|
Mức lương | Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng | Mức lương tối thiểu vùng được quy định theo từng vùng (Danh mục địa bàn phân chia theo các vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP), cụ thể:
– Mức 4.960.000 đồng/tháng (23.800 đồng/giờ), áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. – Mức 4.410.000 đồng/tháng (21.200 đồng/giờ), áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. – Mức 3.860.000 đồng/tháng (18.600 đồng/giờ), áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. – Mức 3.450.000 đồng/tháng (16.600 đồng/giờ), áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. |
Áp dụng | Mức lương, phụ cấp lương, trợ cấp của những đối tượng nêu trên được tính bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số lương, hệ số hiện thưởng, hệ số phụ cấp… | – Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
– Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. |
Sự thay đổi | Việc điều chỉnh mức lương cơ sở dựa vào khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. | Hiện tại, không có quy định về chu kỳ thay đổi của mức lương tối thiểu vùng. |