Những vấn đề cần biết khi hoàn thuế TNCN
Trong bài viết này, LawFirm.Vn sẽ cùng các bạn tìm hiểu những quy định về đối tượng, điều kiện cũng như thủ tục hoàn thuế TNCN.
1. Đối tượng được hoàn thuế TNCN
Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), quy định rõ về hoàn thuế TNCN. Cụ thể:
- Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế. Hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Như vậy, để được hoàn thuế TNCN. Cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:
- Có số thuế nộp thừa;
- Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
- Có đề nghị hoàn thuế.
2. Điều kiện hoàn thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
- Nếu cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho DN trả thu nhập thực hiện quyết toán thay: Thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua Doanh nghiệp trả thu nhập. DN trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
- Những Cá nhân thuộc diện trực tiếp kê khai với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
3. Thủ tục hoàn thuế TNCN
3.1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ hoàn thuế gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách NN theo Mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo TT 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
3.2. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế
Nếu có số thuế thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
3.3. Trường hợp đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế
Thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
4. Nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN
– Nộp tờ khai qua mạng
– Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
5. Thời gian hoàn thuế TNCN
Thời gian giải quyết chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN theo Khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC.