Tài sản nào không phải chia khi ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành? Thời hạn chia tài sản chung sau khi ly hôn là bao lâu? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu nhé.
1. Tài sản nào không phải chia khi ly hôn?
Căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng.
Theo đó, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng sẽ do vợ chồng cùng thỏa thuận thực hiện hoặc sẽ được phân chia theo quyết định/bản án của tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Nguyên tắc phân chia, cách thức phân chia được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình. Ngược lại, tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản do vợ hoặc chồng toàn quyền định đoạt.
Nói cách khác, việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ được áp dụng đối với tài sản chung của vợ chồng khi có yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả hai và không áp dụng đối với tài sản riêng của vợ chồng.
Tài sản riêng của vợ chồng là những tài sản được xác định theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, gồm có:
- Tài sản riêng mà vợ chồng có được trước khi kết hôn;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo quyết định/bản án đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo Điều 38, Điều 39, Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Tài sản được coi là tài sản thiết yếu của vợ hoặc chồng;
- Quyền tài sản đối với đối tướng ở hữu trí tuệ theo pháp luật sở hữu trí tuệ của vợ hoặc chồng;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng có được thông qua bản án, quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Các khoản trợ cấp hoặc ưu đãi mà vợ chồng có được /nhận được theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng hoặc các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng;
- Tài sản mà được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng (ví dụ bán căn nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng để mua ô tô hoặc mua căn nhà khác thì ô tô hoặc căn nhà khác cũng là tài sản riêng của vợ, chồng);
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng nhưng đã được phân chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
Lưu ý rằng, nếu những tài sản riêng được liệt kê trên đây của vợ hoặc chồng mà vợ, chồng quyết định gộp/chuyển thành tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, tài sản này cũng phải được phân chia theo yêu cầu của các bên.
Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn được dựa trên việc xác định đó là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ, chồng.
Nếu đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì không phải phân chia khi ly hôn.
Ngược lại, nếu là tài sản chung thì phải phân chia khi ly hôn nếu các bên có yêu cầu hoặc theo thỏa thuận.
2. Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?
Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cùng các văn bản khác có liên quan không quy định thời hạn bắt buộc phải chia tài sản chung sau khi ly hôn.
Lý do là bởi vì việc phân chia hay không phân chia là quyền của người có tài sản.
Điều này cũng có nghĩa rằng, vợ chồng có quyền không phân chia tài sản chung sau khi ly hôn hoặc phân chia tài sản chung sau khi đã ly hôn.
Đồng thời, vợ chồng có quyền quyết định hình thức phân chia, cách phân chia, thời điểm phân chia tài sản chung trong thời kỳ chung sống hôn nhân sau khi đã ly hôn.
Sẽ có 2 trường hợp phát sinh trên thực tế nếu các bên lựa chọn phân chia tài sản chung như sau:
Trường hợp 1: Các bên tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung
Trường hợp 2: Các bên không tự thỏa thuận được về chia tài sản chung
Đối với từng trường hợp, việc phân chia tài sản chung sẽ có nhiều đặc điểm khác nhau, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Các bên tự thỏa thuận về việc phân chia
- Đối với những tài sản không cần phải đăng ký quyền sở hữu, các bên có thể tự thỏa thuận chia, ví dụ vàng, kim cương, đá quý…;
- Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì cần phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực để được sử dụng làm căn cứ tiến hành thủ tục đăng ký sang tên, chuyển đổi quyền sở hữu tài sản (ví dụ nhà đất, xe máy, ô tô,…);
Trường hợp 2: Các bên không thể tự thỏa thuận được về việc phân chia tài sản
- Lúc này, một trong số các bên hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý, giải quyết việc phân chia tài sản chung;
- Trình tự, thủ tục giải quyết việc phân chia tài sản tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Đồng thời, bên yêu cầu tòa xử lý việc phân chia tài sản chung phải có đơn yêu cầu/đơn khởi kiện kèm tài liệu, chứng từ, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình;
Như vậy, tài sản nào không phải chia khi ly hôn là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Đối với tài sản chung, vợ chồng có quyền quyết định phân chia hoặc không phân chia khi ly hôn.
Nếu lựa chọn phân chia tài sản chung, vợ chồng có quyền quyết định thời điểm phân chia, cách thức phân chia cũng như quy trình phân chia cụ thể.