Những quy định về làm thêm giờ mà người lao động cần biết
LawFirm.Vn thông tin đến bạn đọc những quy định quan trọng liên quan đến việc làm thêm giờ mà người lao động cần biết:
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương làm thêm giờ cho Người lao động
Cụ thể, mỗi lần trả lương, Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho Người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
2. Tiền lương làm thêm giờ
– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với Người lao động hưởng lương ngày.
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định về làm thêm giờ và làm vào ban đêm, Người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
3. Điều kiện sử dụng Người lao động làm thêm giờ
Người sử dụng lao động được sử dụng Người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
– Phải được sự đồng ý của Người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của Người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
– Bảo đảm số giờ làm thêm của Người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Trừ các trường hợp đặc biệt sau đây, doanh nghiệp được sử dụng Người lao động làm thêm quá 200 giờ/năm nhưng tối đa không quá 300 giờ/năm và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt nếu có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng
Cụ thể, Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu Người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ Luật lao động 2019 và Người lao động không được từ chối trong các trường hợp gồm:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của Người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Người sử dụng lao động không được sử dụng Người lao động làm thêm giờ trong 04 trường hợp sau
– Người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được Người lao động đồng ý.
– Người lao động là người chưa đủ 15 tuổi. Riêng trường hợp Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì có thể làm thêm giờ đối với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng trừ trường hợp Người lao động là người khuyết tật đồng ý.