Trong quá trình tham gia giao thông, hầu hết mọi người đều nhận thức được rằng khi đến các ngã ba, ngã tư mà thấy đèn đỏ thì phải dừng xe trước vạch dừng. Vậy ngã ba đèn đỏ có được đi thẳng, rẽ trái, rẽ phải mà không bị xử phạt không?
Mặc dù điểm b khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định đèn đỏ báo hiệu người điều khiển phương tiện giao thông phải dừng lại, cấm đi tiếp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt dưới đây thì mặc dù đèn đỏ, người tham gia giao thông vẫn có thể đi thẳng, rẽ trái, rẽ phải.
1. Ngã ba đèn đỏ có được đi thẳng không?
Có 04 trường hợp được đi thẳng khi đèn đỏ:
1.1. Người điều khiển giao thông ra hiệu lệnh đi thẳng
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và khoản 4.1 Điều 4 QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì phải ưu tiên tuân thủ loại hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Như vậy, trong trường hợp đèn đỏ tại ngã ba mà người điều khiển giao thông ra hiệu lệnh được đi thẳng thì người tham gia giao thông được đi thẳng.
1.2. Xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ
Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì kể cả khi đèn đỏ, xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ vẫn sẽ được phép tiếp tục di chuyển.
1.3. Đèn tín hiệu hoặc biển báo phụ cho phép đi thẳng khi đèn đỏ
Khoản 1 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người tham gia giao thông phải chấp hành chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu.
Như vậy, nếu gặp đèn tín hiệu (thường được lắp ngay cạnh đèn tín hiệu giao thông và có hình mũi tên xanh/đỏ) chuyển sang màu xanh, người tham gia giao thông có thể đi thẳng theo hướng mũi tên.
Hoặc nếu gặp biển báo phụ có nội dung “Đèn đỏ được đi thẳng” thì người tham gia giao thông có thể đi thẳng khi đèn đỏ.
1.4. Thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính khi đi thẳng
Căn cứ Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020, người đi thẳng khi đèn đỏ sẽ không bị phạt khi thuộc các trường hợp sau: Vượt đèn đỏ trong tình thế cấp thiết; Vượt đèn đỏ do phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc sự kiện bất khả kháng.
2. Ngã ba đèn đỏ có được rẽ trái không?
Có 03 trường hợp được rẽ trái khi đèn đỏ
2.1. Người điều khiển giao thông có hiệu lệnh rẽ trái
Tương tự như quy định trong trường hợp đi thẳng khi đèn đỏ, khi người điều khiển giao thông có hiệu lệnh rẽ trái khi đèn đỏ thì được rẽ trái.
2.2. Có biển báo phụ cho phép rẽ trái
Tương tự như quy định về đèn tín hiệu, biển báo phụ cho phép đi thẳng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, biển báo phụ có nội dung “Đèn đỏ các phương tiện được rẽ trái”, một số biển có kèm dòng chữ “Chú ý nhường đường cho người đi bộ”.
2.3. Thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính khi rẽ trái
Tương tự như quy định trong trường hợp đi thẳng khi đèn đỏ.
3. Ngã ba đèn đỏ có được rẽ phải không?
05 trường hợp đèn đỏ được rẽ phải khi đèn đỏ:
3.1. Người điều khiển giao thông có hiệu lệnh rẽ phải
Tương tự như quy định trong trường hợp đi thẳng, rẽ trái khi đèn đỏ, trường hợp người điều khiển giao thông có hiệu lệnh rẽ phải khi đèn đỏ thì người điều khiển phương tiện giao thông có thể rẽ phải.
3.2. Có đèn báo hiệu, biển báo phụ cho phép rẽ phải
Tương tự như quy định về đèn báo hiệu, biển báo phụ cho phép đi thẳng, rẽ trái. Tuy nhiên, trong trường hợp này, đèn tín hiệu hiển thị mũi tên hướng sang phải và biển báo phụ có nội dung “Đèn đỏ các phương tiện được rẽ phải”.
3.3. Có vạch mắt võng
Vạch kẻ kiểu mắt võng là những vạch màu vàng, đan xen với nhau, xuất hiện ở làn xe phía trong cùng của đường đi theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT. Để tránh ùn tắc giao thông, vạch mắt võng được bố trí ở một số nơi nhằm thông báo cho người tham gia giao thông không được dừng phương tiện.
3.4. Có tiểu đảo phân luồng cho phép rẽ phải
Nếu có tiểu đảo phân luồng, thì dù đang đèn đỏ, người tham gia giao thông cũng được phép rẽ phải.
3.5. Thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính khi rẽ phải
Tương tự như quy định trong trường hợp đi thẳng, rẽ trái khi đèn đỏ.
4. Mức xử phạt khi đi thẳng, rẽ không đúng quy định
Mức xử phạt khi đi thẳng, rẽ không đúng quy định được thể hiện tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô: phạt từ 04 đến 06 triệu đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm a, khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5).
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự như xe mô tô và xe gắn máy: phạt từ 800 nghìn đến 01 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (điểm e khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 6).
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện và các loại xe thô sơ khác: bị phạt từ 100 đến 200 nghìn đồng (điểm d khoản 1 Điều 8).