Mẫu số 11-HS Quyết định tạm giam (áp dụng tại phiên tòa phúc thẩm hoặc khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm đối với bị cáo đang bị tạm giam) ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP.
1. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các trường hợp sau:
1.1. Tạm giam áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng
Đây là trường hợp bị can, bị cáo về tội mà theo quy định của Bộ luật Hình sự, mức cao nhất của khung hình phạt áp dụng đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) hoặc tội mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 15 năm tù (tội phạm rất nghiêm trọng). Việc áp dụng biện pháp tạm giam trong trường hợp này cần hai điều kiện:
– Người bị áp dụng phải là bị can hoặc bị cáo;
– Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng.
1.2. Tạm giam áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng
Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên 2 năm và có căn cứ xác định người đó ở vào một trong các trường hợp sau:
– Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm. So với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã bỏ những căn cứ mang tính chất chung chung như “cản trở điều tra, truy tố, xét xử…”, khó xác định và thay vào đó là căn cứ mang tính định lượng cụ thể, dễ xác định, bổ sung trường hợp “Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm”. Đây là trường hợp bị can, bị cáo đã được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc như bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú… nhưng đã vi phạm nghĩa vụ đã cam kết như tiếp tục phạm tội, không có mặt khi được triệu tập…;
– Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội. Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc tạm trú theo quy định của Luật Cư trú mà người bị tạm giam sinh sống trước khi bị tạm giam. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể. Để xác định điều kiện này phải căn cứ vào nhân thân bị can, bị cáo, thái độ của họ sau khi phạm tội hoặc những vi phạm nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác ít nghiêm khắc.
– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Việc Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định căn cứ để áp dụng biện pháp tạm giam như trên góp phần vào việc hạn chế sự tùy tiện và lạm dụng áp dụng biện pháp tạm giam trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm cũng như yêu cầu cải cách tư pháp đã được xác định rõ trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 là “Xác định rõ căn cứ để tạm giam, hạn chế áp dụng biện pháp tạm gỉam đối với một số loại tội phạm”.
1.3. Tạm giam áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng
Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng; Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng có mức hình phạt quy định trong Bộ luật Hình sự đến 02 năm tù nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
Nhằm khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 khi những bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng có mức hình phạt quy định trong Bộ luật Hình sự đến 02 năm tù không thể áp dụng được biện pháp tạm giam, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, Bộ luật Tố tụng hình sự quy định bổ sung trường hợp tạm giam. Đó là, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm, nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:
– Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
– Bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
– Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Xem thêm: Biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự
2. Mẫu số 11-HS Quyết định tạm giam (áp dụng tại phiên tòa phúc thẩm hoặc khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm đối với bị cáo đang bị tạm giam)
Mẫu số 11-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN…………………….(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số:…./…..(2)/HSPT-QĐTG | ………, ngày….. tháng….. năm…… |
QUYẾT ĐỊNH TẠM GIAM
TÒA ÁN(3) ……………………………..
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)(4)……………………………………..
Thẩm phán: Ông (Bà)(5)……………………………………………………………………
Ông (Bà)……………………………………………………………………
Căn cứ các điều 109, 113, 119 và 347(6) của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Biên bản nghị án ngày……tháng……năm……của Hội đồng xét xử phúc thẩm; (7)
Xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam bị cáo để (8)………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Tạm giam bị cáo:(9) …………………………………………………………………………
Bị Tòa án cấp phúc thẩm xử phạt(10) ………..về tội (các tội)(11)………………
Theo điểm (các điểm)……khoản (các khoản)………Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự.
Thời hạn tạm giam là:(12)…………………….., kể từ ngày tuyên án.
Điều 2
Cơ sở giam giữ(13)……………………………………..có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – (14)…………………….; – Lưu hồ sơ vụ án. | TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số 11-HS Quyết định tạm giam (áp dụng tại phiên tòa phúc thẩm hoặc khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm đối với bị cáo đang bị tạm giam):
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu số 11-HS Quyết định tạm giam (áp dụng tại phiên tòa phúc thẩm hoặc khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm đối với bị cáo đang bị tạm giam)
(1) và (3) ghi tên Tòa án xét xử phúc thẩm; nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự ghi Tòa án quân khu (Tòa án quân sự Quân khu 1).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: Số: 01/2017/HSPT-QĐTG).
(4) và (5) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán; nếu là Tòa án quân sự thì không ghi Ông (Bà) mà ghi cấp bậc quân hàm.
(6) trường hợp cấp phúc thẩm hủy án để điều tra hoặc xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì ghi thêm “358”.
(7) trường hợp Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo để hoàn thành việc xét xử thì không ghi mục này.
(8) trường hợp đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam bị cáo đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị cáo để hoàn thành việc xét xử thì ghi “bảo đảm cho đến khi kết thúc phiên tòa”; trường hợp cấp phúc thẩm quyết định giữ nguyên hoặc sửa bản án sơ thẩm thì ghi “bảo đảm thi hành án”, trường hợp cấp phúc thẩm hủy án để điều tra hoặc xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì ghi “bảo đảm cho Viện kiểm sát cấp sơ thẩm điều tra lại vụ án” hoặc “bảo đảm cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án”.
(9) ghi họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp.
(10) và (11) nếu là tù có thời hạn ghi cả số và chữ mức phạt tù bị Tòa án cấp phúc thẩm xử phạt và ghi tội (các tội) theo Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử phúc thẩm. Trường hợp cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì không ghi mục này.
(12) ghi cả số và chữ. Nếu thời hạn hình phạt tù còn lại từ 45 ngày trở lên thì ghi thời hạn tạm giam là 45 ngày (bốn mươi lăm ngày); nếu thời hạn hình phạt tù còn lại dưới 45 ngày thì ghi thời hạn tạm giam bằng thời hạn hình phạt tù còn lại và trong trường hợp này cần ghi thêm hết thời hạn tạm giam này, trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ có trách nhiệm trả tự do ngay cho bị cáo, nếu họ không bị giam, giữ về hành vi vi phạm nào khác. Trường hợp cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì không ghi cụm từ “Thời hạn tạm giam là:…, kể từ ngày tuyên án” mà ghi cụm từ “Thời hạn tạm giam tính từ ngày tuyên án cho đến ngày Viện kiểm sát (Tòa án cấp sơ) thẩm thụ lý lại vụ án”. Trường hợp tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì không ghi cụm từ “Thời hạn tạm giam là:…, kể từ ngày tuyên án” mà ghi cụm từ “Thời hạn tạm giam kể từ ngày…..cho đến khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm”.
(13) ghi cụ thể tên Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, Buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng. Ví dụ: Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; Trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là trại tạm giam cấp quân khu); Nhà tạm giữ Công an cấp huyện; nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân; Buồng tạm giữ của đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới xa trung tâm hành chính cấp huyện.
(14) Viện kiểm sát cùng cấp; Trại tạm giam, Nhà tạm giữ, Buồng tạm giữ, bị cáo.