1. Mạng lưới tư vấn viên là gì?
Căn cứ theo khoản 7 Điều Nghị định 80/2021/NĐ-CP có định nghĩa mạng lưới tư vấn viên như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
7. Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
…
Theo đó, mạng lưới tư vấn viên được xem là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên nhằm mục đích?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 80/2021/NĐ-CP có quy định về nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên nhằm để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành) như sau:
– Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
– Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
– Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.
3. Cơ quan tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 06/2022/TT-BKHDT có quy định như sau:
Điều 5. Hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ DNNVV
…4. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Theo đó, cơ quan tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo năm hoặc theo quý.
Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.