Mỗi cá nhân sinh ra đều có những đặc điểm nhận biết về các đặc điểm về ngoại hình, tính cách. Để sự quản lý của Nhà nước được thống nhất, cơ sở dữ liệu được đầy đủ và liên kết với nhau giữa cơ sở dữ liệu của quốc gia và các cơ sở dữ liệu của các cơ quan ban ngành thì mỗi cá nhân đều được cấp một mã số định danh riêng biệt.
1. Mã số định danh cá nhân là gì?
Căn cứ theo quy địnhh tại Khoản 1 Điều 12 Luật căn cước công dân 2014 thì: Mã định danh cá nhân chứa đầy đủ thông tin cá nhân của một công dân, tạo thành một nguồn dữ liệu liên thông với nhau, dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Cấu tạo của mã số định danh cá nhân
Căn cứ Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân thì: “Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên”.
Cụ thể:
– 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
– 03 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.
– 06 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
Như vậy, mỗi cá nhân từ khi sinh ra đã có một mã số định danh duy nhất và riêng biệt. Mã số định danh sẽ gắn với mỗi cá nhân cho đến lúc mất đi, đồng thời là mã giao dịch trong các hoạt động giao dịch hằng ngày.