1. Kinh doanh dịch vụ bất động sản là gì?
Kinh doanh dịch vụ bất động sản là hoạt động kinh doanh bất động sản, bao gồm thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
2. Phạm vi kinh doanh dịch vụ bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
3. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:
– Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
– Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Đối tượng và nội dung dịch vụ;
– Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
– Thời hạn thực hiện dịch vụ;
– Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
– Phương thức, thời hạn thanh toán;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Giải quyết tranh chấp;
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.