Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa trên quy định của Luật quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật quản lý thuế 2019, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, LawFirm.Vn cung cấp các thông tin cần thiết về “Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp”
1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
2. Hồ sơ khai bổ sung
Theo khoản 4 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
– Tờ khai bổ sung;
– Bản giải trình khai bổ sung;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung.
3. Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
3.1. Trường hợp không làm thay đổi nghĩa vụ thuế
Theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong trường hợp không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ cần nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu kèm theo; không nộp tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
3.2. Trường hợp làm thay đổi nghĩa vụ thuế
Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong trường hợp khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tăng tiền thuế tăng lên hoặc số tiền thuế được hoàn thừa và tiền chậm nộp (nếu có)
Theo điểm c 3 khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, trong trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì doanh nghiệp:
– Nếu đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ nghĩa vụ vào kỳ tính thuế tiếp theo hoặc hoàn thuế;
– Nếu chưa nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
3.3. Sau khi có quyết định xử lý về thuế sau thanh tra
Theo điểm a khoản 3 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019, trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
Theo điểm b khoản 3 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019, trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
3.4. Đối với hàng xuất/ nhập khẩu
Theo khoản 5 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Thời hạn khai bổ sung
Theo khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019, thời hạn khai bổ sung hồ sung khai thuế là 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thông báo thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn có quyền khai bổ sung hồ sung khai thuế và bị xử phạt vi phạm theo Điều 142 và 143 Luật quản lý thuế 2019, theo khoản 2 Điều 47 Luật quản lý thuế 2019.
Kết luận:
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện dựa trên quy định của Luật quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật quản lý thuế 2019, Thông tư số 156/2013/TT-BTC.