Công ty và người lao động không tuân thủ quy định về giao kết hợp đồng thì có thể hợp đồng lao động đó sẽ bị vô hiệu. Vậy hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào?
Hiện nay, hợp đồng lao động có thể vô hiệu toàn phần hoặc vô hiệu từng phần, cụ thể như sau:
1.1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Theo Khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau:
– Tất cả nội dung của hợp đồng lao động đều vi phạm các quy định của pháp luật;
– Người giao kết hợp đồng không đúng với thẩm quyền;
– Vi phạm nguyên tắc về giao kết hợp đồng lao động, cụ thể là nguyên tắc thiện chí, trung thực, tự nguyện, bình đẳng và hợp tác trong giao kết hợp đồng.
– Công việc mà các bên đã thỏa thuận và giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị cấm bởi pháp luật.
Theo đó, trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ thì dẫn đến hậu quả pháp lý là hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ, lợi ích của người lao động sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật, còn nếu rơi vào trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu do ký sai thẩm quyền thì hai bên tiến hành ký lại hợp đồng lao động mới đúng thẩm quyền ký kết.
1.2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Theo Khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần hợp đồng đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các nội dung còn lại của hợp đồng.
Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động bao gồm:
– Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động; họ tên, và chức danh của người đại diện người sử dụng lao động ký kết hợp đồng
– Họ tên, thông tin cá nhân của người lao động, gồm ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ cư trú, số thẻ CCCD/Căn cước/hộ chiếu.
– Công việc và địa điểm làm việc.
– Thời hạn của hợp đồng lao động.
– Mức lương,hình thức /thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có).
– Chế độ nâng bậc, nâng lương.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
– Trang bị bảo hộ lao động (nếu có).
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Như vậy, nếu chỉ vi phạm một/một số nội dung trên mà không phải toàn bộ nội dung của hợp đồng và cũng không ảnh hưởng đến phần còn lại thì phần hợp đồng có nội dung vi phạm luật sẽ bị vô hiệu.
Khi hợp đồng lao động vô hiệu một phần thì được xử lý như sau:
– Quyền, nghĩa vụ của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật nếu không có thỏa ước lao động tập thể.
– Các bên tiến hành sửa đổi/bổ sung phần vô hiệu của hợp đồng lao động để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể/quy định pháp luật về lao động.
2. Ví dụ về hợp đồng lao động vô hiệu
Ví dụ về hợp đồng vô hiệu từng phần:
Ví dụ 1: Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận người lao động là nữ giới không được mang thai trong thời gian thực hiện hợp đồng, thỏa thuận này vi phạm Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, vì doanh nghiệp không được sa thải người lao động vì lý do mang thai.
Ví dụ 2: Hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương của người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu của vùng (Trái với quy định tại khoản 2 Điều 90 Bộ luật lao động 2019).
Ví dụ 3: Hợp đồng lao động quy định người lao động không được làm việc cho Công ty đối thủ của người sử dụng lao động (Vi phạm quy định về tự do lựa chọn việc làm của người lao động).
Ví dụ về hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ:
Ví dụ 1: Người ký kết hợp đồng với người lao động không phải người đại diện theo pháp luật/theo ủy quyền hợp pháp của Doanh nghiệp.
Ví dụ 2: Hợp đồng lao động giao kết công việc mà pháp luật cấm, chẳng hạn như thỏa thuận người lao động làm công việc vận chuyển, kinh doanh vũ khí, pháo, chất cấm theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Hiện nay, theo quy định pháp luật, chỉ có Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu (theo Điều 50 Bộ luật Lao động 2019).
Người lao động/người sử dụng lao động hoặc các chủ thể khác có liên quan có quyền yêu cầu toà án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu nếu có căn cứ để yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo quy định. Nếu xét thấy đủ căn cứ, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu kèm theo hậu quả pháp lý của việc tuyên hợp đồng vô hiệu đó.
4. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
4.1. Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên vô hiệu từng phần
– Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
+ Người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
+ Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
+ Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định trên;
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định;
- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4.2. Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên vô hiệu toàn bộ
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
– Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
+ Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
+ Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
+ Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định trên;
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.
+ Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm:
– Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
– Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng lao động mới thì:
+ Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định trên;
+ Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
+ Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định, nếu có.
– Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.