1. Căn cứ pháp lý
Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật Hình sự áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
2. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Về nguyên tắc, mọi hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì đều áp dụng Bộ luật Hình sự Việt Nam. Lãnh thổ Việt Nam ở đây phải được hiểu bao gồm: Vùng đất, vùng biển và vùng trời được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Riêng đối với phần lãnh thổ di động (tàu bay, tàu biển) thì phạm vi áp dụng của Bộ luật Hình sự còn được mở rộng hơn ở chỗ không chỉ hành vi phạm tội được thực hiện trên các phương tiện đó mà nếu hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên phương tiện đó thì vẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam mặc dù hành vi phạm tội có thể xảy ra ngoài tàu bay, tàu biển.
Tuy nhiên, nguyên tắc trên có một ngoại lệ duy nhất là đối với những người phạm tội được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự. Những đối tượng này được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế. Trường hợp này sẽ không áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự mà trách nhiệm hình sự của họ sẽ được giải quyết theo quy định tại các Điều ước quốc tế, tập quán quốc tế hoặc bằng con đường ngoại giao.
Như vậy có thể thấy hiệu lực về không gian của Bộ luật Hình sự là rất rộng và áp dụng đối với tất cả các đối tượng kể cả là người nước ngoài, người không quốc tịch. Chỉ một phần rất nhỏ những đối tượng được hưởng quyền miễn trừ như đã nêu mới không chịu sự điều chỉnh của Bộ luật này.
Bộ luật Hình sự không quy định cụ thể các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trong lãnh thổ Việt Nam mà căn cứ xác định việc không truy cứu trách nhiệm hình sự là đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo quy định của pháp luật hoặc theo tục lệ quốc tế , trên quan hệ bình đẳng của các nước trong quan hệ quốc tế. Thông thường, những người được hưởng đặc quyền ngoại giao là những người đứng đầu nhà nước, những đại diện ngoại giao, các thành viên của các đoàn ngoại giao như cố vấn, bí thư,… còn theo tục lệ quốc tế thì vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người này cũng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự. Thực tiễn cho thấy, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam tuy phức tạp nhưng đều được giải quyết hợp tình, hợp lý, đặc biệt đối với những người có đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự.
Người có đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam, nhưng họ có thể vẫn bị truy tố trách nhiệm hình sự theo pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch, thậm chí họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam nếu Điều ước quốc tế quy định hoặc thông qua con đường ngoại giao, nhà nước mà họ mang quốc tịch và nhà nước Việt Nam thỏa thuận sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam.
3. Tải file Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 (hợp nhất năm 2017) – Phần chung
Tải về: Bình luận Bộ luật Hình sự 2015 (hợp nhất năm 2017) – Phần chung