Hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ được hiểu là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu trí tuệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Để quản lý sở hữu trí tuệ, Nhà nước đề ra các biện pháp quản lý như các quy định trong việc xác lập quyền SHCN, các quy định trong hoạt động chuyển giao quyền đối với nhãn hiệu, trong hoạt động dịch vụ đại diện SHCN, trong hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ và trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Các quy định quản lý này nhằm đảm bảo sự ổn định, thống nhất trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Các hành vi sau đây thì bị coi là hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ:
– Vi phạm quy định về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (SHCN). Ví dụ: hành vi sửa chữa, tẩy xóa văn bằng bảo hộ và tài liệu chứng minh quyền SHCN; Cung cấp thông tin, chứng cứ sai lệch khi tiến hành thủ tục công nhận, chứng nhận, sửa đổi duy trì, gia hạn, yêu cầu đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực quyền đối với sở hữu trí tuệ; khi khiếu nại, tố cáo trong việc xác lập, thực hiện quyền SHCN; khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm; khi giám định SHCN và khi yêu cầu áp dụng các biện pháp ngăn chặn, đảm bảo xử phạt áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu với động cơ không lành mạnh, nhằm mục đích cản trở hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác;
– Vi phạm quy định trong hoạt động đại diện SHCN. Ví dụ: hành vi không thông tin đầy đủ, trung thực thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền SHCN đối với sở hữu trí tuệ; không giao kịp thời văn bằng bảo hộ, tài liệu chứng minh quyền SHCN, giấy chứng nhận và các quyết định khác cho bên được đại diện mà không có lý do chính đáng; không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền SHCN các thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện; đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền SHCN; tự ý rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại hoặc thực hiện các hành vi khác trong việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền đối với sở hữu trí tuệ mà không được phép của bên ủy quyền đại diện; lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại diện SHCN; vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật thông tin, tài liệu do khách hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền, tổ chức giám định SHCN giao có liên quan đến vụ việc đang được giải quyết;…
– Vi phạm trong hoạt động giám định quyền đối với sở hữu trí tuệ. Ví dụ: hành vi không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục giám định; không thực hiện các nghĩa vụ của người trưng cầu, yêu cầu giám định và của người, tổ chức thực hiện giám định theo quy định của pháp luật về giám định; cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật, kết luận giám định khi không đủ căn cứ hoặc căn cứ không phù hợp với vụ việc; tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan;…
– Vi phạm về chỉ dẫn bảo hộ quyền SHCN. Ví dụ: hành vi chỉ dẫn sai về chủ thể quyền SHCN; chỉ dẫn sai về việc sản phẩm, dịch vụ có yếu tố được bảo hộ quyền SHCN; chỉ dẫn sai hoặc không chỉ dẫn về sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN; chỉ dẫn sai về tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý bảo hộ SHCN đối với sở hữu trí tuệ;
– Hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Ví dụ: hành vi không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ các tài liệu, thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về SHCN hoặc cho người có thẩm quyền khi được yêu cầu; từ chối trái quy định việc thực hiện quyết định, yêu cầu thanh tra, kiểm tra; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc sai sự thật tài liệu, số liệu cần thiết cho việc thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của người có thẩm quyền;…