Bài viết sau đây sẽ nêu ra các nguyên tắc kế toán và hướng dẫn các bạn định khoản các nghiệp vụ cơ bản liên quan đến tài khoản 113 theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC. Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu nhé!
1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của đơn vị đã làm thủ tục chuyển tiền vào Ngân hàng, Kho bạc hoặc đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng, Kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng, Kho bạc.
– Tiền đang chuyển phản ánh vào tài khoản này gồm:
- Thu tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp vào Ngân hàng;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào KBNN để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa đơn vị với người mua hàng và KBNN);
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả các đơn vị khác;
- Tiền chuyển từ tài khoản tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc để nộp cho đơn vị cấp trên hoặc cấp cho đơn vị cấp dưới hoặc trả cho tổ chức, đơn vị khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt đã xuất quỹ nộp vào Ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc;
- Các khoản tiền gửi đã làm thủ tục chuyển trả cho đơn vị, tổ chức khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kho bạc.
Bên Có:
- Khi nhận được giấy báo Có hoặc bảng sao kê báo số tiền đang chuyển đã vào tài khoản;
- Nhận được Giấy báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho đơn vị, tổ chức khác hoặc thanh toán nội bộ.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
3.1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111- Tiền mặt.
3.2. Ngân hàng, Kho bạc báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản của đơn vị
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 113- Tiền đang chuyển.
3.3. Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng, Kho bạc để trả cho đơn vị, tổ chức khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
3.4. Ngân hàng, Kho bạc báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho người bán, người cung cấp
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 113- Tiền đang chuyển.
3.5. Khách hàng trả tiền mua hàng bằng séc nhưng chưa nhận được báo Có của Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131- Phải thu khách hàng.
3.6. Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản nợ của khách hàng nộp vào Ngân hàng, Kho bạc ngay không qua quỹ tiền mặt của đơn vị nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 531- Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ.
3.7. Khi đơn vị cấp dưới nộp tiền lên cho đơn vị cấp trên bằng tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
a) Trường hợp làm thủ tục chuyển tiền nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
b) Khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kho bạc, ghi:
Nợ TK 336- Phải trả nội bộ
Có TK 113- Tiền đang chuyển.
Xem thêm: Hướng dẫn định khoản tài khoản 141 – Tạm ứng theo Thông tư 107
Xem thêm: Định khoản tài khoản 137 – Tạm chi theo Thông tư 107