Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định là hành vi vi phạm quy tắc về giao đường bộ. Tùy thuộc vào hành vi vi phạm và loại phương tiện giao thông vi phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt bằng nhiều hình thức khác nhau. Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Quy định về tốc độ tối đa cho phép khi điều khiển phương tiện giao thông
1.1. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Mục 1.3 |
60 |
50 |
1.2. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) |
80 |
70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) |
70 |
60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc |
60 |
50 |
1.3. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
1.4. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
– Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
– Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
2. Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định xử phạt như thế nào?
2.1. Đối với xe mô tô, xe gắn máy
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 6 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm k Khoản 34 Điều 2 NĐ 123);
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 4 Điều 6 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 NĐ 123)
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 7 Điều 6 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 NĐ 100)
2.2. Đối với xe ô tô
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 5 NĐ 100)
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm i Khoản 5 Điều 5 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 34 Điều 2 NĐ 123)
Hình thức phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm c Khoản 34 Điều 2 NĐ 123)
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm a Khoản 6 Điều 5 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 11 Điều 5 NĐ 100)
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 5 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 11 Điều 5 NĐ 100)
2.3. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
– Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 7 NĐ 100)
– Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 7 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng. (Điểm a Khoản 10 Điều 7 NĐ 100)
– Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm b Khoản 6 Điều 7 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm b Khoản 10 Điều 7 NĐ 100)