1. Các trường hợp chuyển giao quyền sở hữu sáng chế
Doanh nghiệp có thể chuyển giao các quyền sở hữu sáng chế sau cho tổ chức, cá nhân khác, cụ thể:
– Chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế (tức là, doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu đối với sáng chế của mình cho tổ chức, cá nhân khác);
– Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế (tức là, doanh nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với sáng chế của mình).
2. Thủ tục chuyển giao quyền sở hữu sáng chế
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế cũng như chuyển giao quyền sử dụng sáng chế này phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
2.1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sáng chế
– 02 Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN) hoặc 02 Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN);
– 02 Hợp đồng chuyển nhượng sáng chế hoặc 02 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng sáng chế (bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định);
Nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
– Bản gốc Văn bằng bảo hộ (đối với hợp đồng chuyển nhượng sáng chế);
– Văn bản đồng ý cho các đồng chủ sở hữu chuyển nhượng quyền sáng chế hoặc Văn bản đồng ý cho các đồng chủ sở hữu chuyển quyền sử dụng sáng chế (nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung);
– Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);
– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
2.2. Nơi nộp hồ sơ
Người nộp đơn đăng ký chuyển giao quyền sáng chế có thể được nộp thông qua hình thức trực tiếp hoặc qua bưu điện tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
2.3. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết: 02 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký không có thiếu sót:
– Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
– Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
– Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đăng ký có thiếu sót:
– Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng, nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót hoặc có ý kiến phản hồi về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
– Ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
2.4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cục Sở hữu trí tuệ.
Lưu ý:
– Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sáng chế, doanh nghiệp là chủ sở hữu quyền sáng chế chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ;
– Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng sáng chế, Bên được chuyển quyền sử dụng không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
– Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.