1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm.

2. Trường hợp nào phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:
– Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
– Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
– Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
– Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với trường hợp quy định trên
3. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các cách thức sau đây:
(i) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;
(ii) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;
(ii) Qua thư điện tử.
Lưu ý:
– Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại (i) và (iii) đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.
– Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại (iii) đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định 99/2022/NĐ-CP được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.