Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà các bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể trước hết là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ. Khác với HĐLĐ, kết quả của quá trình thương lượng có tính chất cá nhân, thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng có tính tập thể – thương lượng giữa NSDLĐ và tập thể lao động.
1. Những điểm khác biệt giữa Thỏa ước Lao động tập thể và Hợp đồng Lao động
Thỏa ước Lao động Tập thể | Hợp đồng Lao động |
thỏa ước lao động tập thể chứa đựng các quy tắc xử sự chung. thỏa ước lao động tập thể điều chỉnh mọi QHLĐ phát sinh và tồn tại trong doanh nghiệp hoặc ngành kinh tế thuộc phạm vi áp dụng của nó. | HĐLĐ chỉ chứa đựng các quy tắc xử sự có tính cá biệt áp dụng cho QHLĐ phát sinh trên cơ sở hợp đồng đó. |
Thỏa ước lao động có tính tập thể vì thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng do đại diện của tập thể lao động, thường là tổ chức công đoàn, thương lượng và ký kết | HĐLĐ lại có tính cá nhân vìHĐLĐ là kết quả của sự thương lượng của cá nhân NLĐ với NSDLĐ. |
thỏa ước lao động tập thể không làm phát sinh quan hệ lao động cá nhân | HĐLĐ là căn cứ pháp lý làm phát sinh QHLĐ Cá nhân |
2. Những điểm khác biệt giữa Thỏa ước Lao động tập thể và văn bản pháp luật nhà nước
Thỏa ước Lao động Tập thể | Văn bản pháp luật nhà nước |
thỏa ước lao động tập thể là sự thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ, hay nói cách khác, thỏa ước lao động tập thể là sự thỏa thuận giữa các bên trong QHLĐ tập thể | Văn bản quy phạm pháp luật lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và chỉ thể hiện ý chí của Nhà nước. |
thỏa ước lao động tập thể thường chứa đựng những nội dung có lợi hơn cho NLĐ so với các văn bản quy phạm pháp luật lao động | Văn bản quy phạm pháp luật lao động chỉ đặt ra tiêu chuẩn tối thiểu về quyền lợi của NLĐ khi tham gia vào QHLĐ |
thỏa ước lao động tập thể thường có phạm vi áp dụng hẹp hơn văn bản quy phạm pháp luật lao động | Các văn bản quy phạm pháp luật lao động thường phạm vị áp dụng toàn quốc hoặc một địa phương |
3. Các loại thỏa ước lao động tập thể
Hiện nay, pháp luật nước ta ghi nhận hai loại thỏa ước lao động tập thể là thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành.
thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp là thỏa ước lao động tập thể chỉ có hiệu lực trong phạm vi doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là loại thỏa ước lao động tập thể thông dụng nhất.
thỏa ước lao động tập thể ngành là thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện của NLĐ và đại diện của NSDLĐ trong một ngành kinh tế – kỹ thuật. thỏa ước lao động tập thể ngành có hiệu lực trong phạm vi của một ngành kinh tế – kỹ thuật. Về nguyên tắc, nội dung của thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp không được trái với nội dung của thỏa ước lao động tập thể ngành. Khi thỏa ước lao động tập thể ngành được ký kết, những nội dung của thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể ngành phải được sửa đổi, bổ sung trong thời hạn ba tháng kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể ngành có hiệu lực. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có thể xây dựng thêm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho NLĐ.