Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
1. Cơ quan có thẩm quyền điều tra
1.1. Hệ thống cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và nguyên tắc tổ chức điều tra hình sự
Các cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 gồm có:
– Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
– Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;
– Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ngoài cơ quan điều tra còn có các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, đó là các cơ quan của bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư và các cơ quan của công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các cơ quan này không phải là cơ quan điều tra nhưng do tính chất của công việc và do yêu cầu phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội nên được phép tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định.
Việc tổ chức điều tra hình sự phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phân công, phân cấp rành mạch, chuyên sâu, tránh chồng chéo và được kiểm soát chặt chẽ; điều tra kịp thời, nhanh chóng, chính xác, khách quan, toàn diện, đầy đủ, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội; cơ quan điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan điều tra cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình, chỉ cơ quan, người có thẩm quyền quy định trong Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự mới được tiến hành hoạt động điều tra hình sự.)
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
– Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Cơ quan điều tra có nhiệm vụ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm kiến nghị khởi tố. Sau khi tiếp nhận phải nhanh chóng tiến hành phân loại và trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm kiến nghị khởi tố, kiểm tra, xác minh có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định việc khởi tố hay không khởi tố vụ án và tiến hành những hoạt động cần thiết khác để giải quyết vụ việc.
– Tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển giao theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ vụ án.
– Tiến hành điều tra các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật định để phát hiện, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố.
Khi điều tra vụ án hình sự, cơ quan điều tra được phép tiến hành các hoạt động điều tra, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của pháp luật để phát hiện, thu thập, kiểm tra chứng cứ như hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, khám xét... Trong các trường hợp cần thiết, cơ quan điều tra được phép áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt người, tạm giữ, tạm giam và biện pháp cưỡng chế tố tụng khác như áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong toả tài khoản. Cơ quan điều tra được chủ động trong việc ra các quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp cưỡng chế tố tụng. Trong một số trường hợp luật định cơ quan điều tra khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng phải được viện kiểm sát phê chuẩn. Quy định này nhằm đảm bảo cho các biện pháp cưỡng chế tố tụng được áp dụng đúng đắn, có căn cứ, tránh vi phạm pháp luật và xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của công dân.
Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án hình sự và tuỳ theo kết quả điều tra để ra những quyết định tố tụng cần thiết. Khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra phải làm bản kết luận điều tra, tuỳ kết quả điều tra để đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra. Trong những trường hợp có căn cứ do luật định, cơ quan điều tra ra các quyết định khác như quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra v.v..
– Tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.
– Khi điều tra vụ án hình sự, bên cạnh việc làm rõ những vấn đề về nội dung của vụ án, cơ quan điều tra còn phải xác định được nguyên nhân và điều kiện phạm tội; kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm. Việc xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội không chỉ nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng ngừa tội phạm. – Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lí của mình mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc phát hiện hành vi phạm tội đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và điều tra theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát
2.1. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của viện kiểm sát
Hệ thống viện kiểm sát nhân dân gồm có:
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
– Các viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh);
– Các viên kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là viện kiểm sát nhân dân cấp huyện);
– Các viện kiểm sát quân sự các cấp.
Viện kiểm sát nhân dân do viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. ..
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật của viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, huỷ bỏ quyết định trái pháp luật của viện kiểm sát cấp dưới. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân cấp cao, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, viện kiểm sát quân sự trung ương, viện kiểm sát quân sự quân khu thành lập uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi viện trưởng quyết định.”
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
Điều 2 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về chức năng nhiệm vụ của viện kiểm sát nhân dân đã xác định rõ: Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công ty, viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Yêu cầu khởi tố, huỷ bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định;
– Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
– Huỷ bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; .
– Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội;
– Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội;
– Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
– Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
– Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên toà;
– Kháng nghị bản án, quyết định của tòa án trong trường hợp viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, việc giải quyết vụ án hình sự; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp còn nhằm bảo đảm việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ, bảo đảm bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh và bảo đảm mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;
– Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp; ..
– Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;
– Kháng nghị bản án, quyết định của toà án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của toà án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;
– Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.
3. Toà án
3.1. Tổ chức và hoạt động của toà án nhân dân
Hệ thống tòa án nhân dân gồm có các toà án sau đây:
– Toà án nhân dân tối cao.
– Toà án nhân dân cấp cao.
– Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
– Toà án quân sự.
Toà án nhân dân xét xử theo các nguyên tắc của tố tụng. Các toà án nhân dân địa phương và các toà án quân sự chịu sự hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao về đường lối xét xử, áp dụng thống nhất pháp luật. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội, trong trường hợp
Quốc hội không hợp thì chịu trách nhiệm báo cáo trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chánh án toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp ở địa phương
3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của toà án trong tố tụng hình sự
Theo quy đinh tại Điều 2 Luật tổ chức toà án nhân dân năm 2014, Toà án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền tư pháp. Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân…Bằng hoạt động của mình, toà án góp phần giáo dục nhân dân trung thành với Tổ quốc và có ý thức pháp luật.
Toà án có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
– Xét xử vụ án hình sự theo thủ tục sơ thẩm và phúc thẩm: Toà án nghiên cứu hồ sơ vụ án và tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật; ra bản án và các quyết định cần thiết khác để giải quyết vụ án;
– Xét lại các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
– Ra quyết định đưa bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành. Quyết định việc hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, xoá án tích v.v..