1. Quy định về chấm dứt Hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn
Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt do hết hạn là trường hợp đặc thù của loại hợp đồng lao động xác định thời hạn (hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng)
Hợp đồng lao động hết hạn là một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có tiếp tục quan hệ lao động nữa hay không là hoàn toàn do sự đồng thuận của các bên. Tuy nhiên, trường hợp hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ thì phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết cho đến hết nhiệm kỳ.
Điều tiên quyết doanh nghiệp cần làm để giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, đó là: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn. Trong văn bản thông báo này, có thể kết hợp những nội dung nhằm tham khảo ý chí của người lao động về việc tiếp tục quan hệ lao động nữa hay không; để từ đó, sắp xếp thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Tiếp đến, trường hợp một trong hai bên không tiếp tục quan hệ lao động, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của đôi bên và là điều kiện để đôi bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương;….);
Tuy nhiên, trên thực tế, trong trường hợp các bên tiếp tục quan hệ lao động thì lại thường bỏ qua việc ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; điều này có thể gây bất lợi trước hết cho doanh nghiệp khi có tranh chấp lao động xảy ra.
Do đó, doanh nghiệp nên đảm bảo đầy đủ các giấy tờ để tránh những rắc rối không đáng có.
Cuối cùng, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động. Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu (chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả).
Lưu ý: Việc tiếp tục quan hệ lao động (giao kết hợp đồng lao động mới tiếp nối) phải đảm bảo được thực hiện trong thời hạn và giới hạn số lần giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn.

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
STT | Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
1 | Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động. |
2 | Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. |
3 | Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. |
4 | Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. |
5 | Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
6 | Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. |
7 | Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo không có người đại diện hợp pháp. |
8 | Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. |
9 | Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động. |
10 | Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động. |
11 | Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động. |
12 | Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động. |
13 | Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. |