Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Bộ luật Hình sự 2015
1. Căn cứ pháp lý
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả
2.1. Khách thể của tội phạm
Theo quy định của pháp luật, mọi tả chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của mình. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm tới quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hoá và lợi ích người tiêu dùng.
Hàng giả về chất lượng hoặc công dụng; hàng giả về nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ; hàng giả về nhãn hàng hoá và các ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
Hàng giả chất lượng hoặc công dụng bao gồm: Hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó; hàng hóa đưa thêm tạp chất, phụ gia không được phép sử dụng làm thay đổi chất lượng; hàng hoá không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; hàng hoá không có hoặc không đù hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; hàng hoá có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì; hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những nguyên liệu, phụ tùng khác không bảo đảm chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh môi trường; hàng hóa thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh môi trường; và hàng hoá chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa bắt buộc).
Nhân hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng, dịch vại cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Tên hàng hoá là tên gọi cụ thể của sản phẩm, hàng hoá nói lên bản chất của hàng hoá đã được tiêu chuẩn hoá hoặc đã quen thuộc với người tiêu dùng. Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp giữa những yếu tố đó có tính mới đối với thế giới dùng làm mẫu để sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. Hàng hoá giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá bao gồm: hàng hoá có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá kể cả nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu; hàng hóa có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ; hàng hoá, bộ phận của hàng hoá có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng công nghiệp và hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.
Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, hình ảnh, dấu được in chìm, in nổi trục tiếp hoặc được dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hoá hoặc bao bì để thực hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá đỏ. Hàng giả về nhãn hàng hoá bao gồm: hàng hoá có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hóa của cơ sở khác đã công bố; hàng hoá có những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng hàng hoá nhằm lừa dối người tiêu dùng và hàng hoá có nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử dụng để lừa dối khách hàng.
Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả cũng là hàng giả, bao gồm: Các loại đề can, tem sản phẩm, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hàng hoá, bao bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hàng hoá cùng loại, với nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ; các loại hoá đơn, chứng chi, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá trị như tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hoá giả tạo khác.
Đối tượng của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là tất cả các loại hàng giả, trừ các hàng giả là đối tượng của tội phạm quy định tại các Điều 193 và 194, 202 và 207 BLHS.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện bởi các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả chi coi là phạm tội khi hàng giả tương đương với số lượng hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành v i quy định tại
một trong các Điều 188, 189, 190, 193, 194, 195 và 200 BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Ví dụ: Nguyễn Ngọc O chủ cơ sở sản xuất mỹ phẩm T đã sử dụng máy móc sản xuất dầu gội đầu sau đó tổ chức đóng vào các vỏ chai trôi nổi trên thị trường, dùng các loại máy dập nắp, máy in để dán nhãn mác của các nhãn hiệu nổi tiếng như clear, sunsilk, pentine…, dán cả tem chống hàng giả rồi đưa ra thị trường tiêu thụ.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định.
3. Hình phạt
– Khoản 1, bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
– Khoản 2, bị phạt tù từ ba năm đến mười năm nếu: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; hàng giả tương đương với số lượng hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; thu lợi bất chính lớn; gây hậu quả rất nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
– Khoản 3, bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu: hàng giả tương đương với sổ lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn; gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.