Trả tiền thuê đất hàng năm là một hình thức mà người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cách tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm được quy định cụ thể tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viêt này nhé!
1. Trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp không thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
– Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.
2. Cách tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền thuê đất hàng năm được tính theo công thức:
Tiền thuê đất một năm = Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất hằng năm
Trong đó:
– Diện tích tính tiền thuê đất được xác định như sau:
+ Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
+ Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
+ Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
– Đơn giá thuê đất: Được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân với giá đất tính tiền thuê đất. Tỷ lệ này thường dao động từ 0,25% đến 3%, tùy thuộc vào từng khu vực và mục đích sử dụng đất.
+ Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp. - Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
+ Đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất đai được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
+ Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai, được tính như sau: Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
+ Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
+ Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
3. Thời gian nộp tiền thuê đất
Năm nộp tiền thuê đất được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trong trường hợp năm đầu tiên hoặc năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng, tiền thuê sẽ được tính theo số tháng thực tế sử dụng đất. Cụ thể:
– Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên, sẽ tính tròn 1 tháng.
– Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày, sẽ không tính tiền thuê đất cho số ngày này.