Trong xung đột pháp luật, cần lưu ý tới các trường hợp áp dụng hệ thuộc pháp luật có mối liên hệ gắn bó nhất được quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Khi ấy, quy phạm xung đột ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài. Trong khuôn khổ bài viết này, LawFirm.Vn xin giới thiệu tới Quý khách hàng những thông tin chi tiết.
1. Hệ thuộc luật nhân thân
Hệ thuộc luật nhân thân thường được áp dụng trong các mối quan hệ liên quan đến nhân thân của con người. Các quan hệ về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, các quan hệ về hôn nhân, gia đình, thừa kế động sản. Có hai dạng sau: Hệ tịch và nơi cư trú.
2. Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân
Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân được hiểu là áp dụng luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch.
Bộ luật Dân sự 2015 lần đầu tiên quy định về cách xác định quốc tịch của pháp nhân, theo đó “Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập” (khoản 1 Điều 676). Như vậy, pháp nhân thành lập ở đâu sẽ có quốc tịch nước đó.
Ví dụ: Công ty cổ phần ABC được thành lập hợp pháp ở Việt Nam theo quy định của pháp luật nước này thì sẽ có quốc tịch Việt Nam.
3. Hệ thuộc luật nơi có tài sản
Hệ thuộc luật nơi có tài sản tồn tại xác định áp dụng hệ thống pháp luật của nước nơi tài sản tồn tại. Luật này được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ sở hữu tài sản (tài sản hữu hình), đặc biệt áp dụng với gần như tất cả các quan hệ tài sản mà đối tượng tài sản là bất động sản.
Ví dụ: khoản 1 Điều 678 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu cũng như các quyền khác với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp luật quy định khác.

4. Hệ thuộc luật các bên kí kết hợp đồng lựa chọn
Hệ thuộc luật các bên kí kết hợp đồng lựa chọn được hiểu là áp dụng hệ thống pháp luật của nước do các bên trong hợp đồng quốc tế thỏa thuận lựa chọn.
Ví dụ: Quy định tại khoản 1 điều 683 Bộ luật Dân sự; Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
5. Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi
Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi được xác định áp dụng hệ thống pháp luật của nước sở tại. Do hành vi khác nhau nên có các dạng như sau:
– Hệ thuộc luật nơi ký kết hợp đồng: là hệ thống pháp luật của nước nơi hợp đồng được kí kết.
Ví dụ: Quy định luật nơi giao kết hợp đồng tại khoản 7 Điều 683 Bộ luật dân sự 2015;
– Hệ thuộc luật nơi thực hiện nghĩa vụ: là hệ thống pháp luật của nước nơi nghĩa vụ được thực hiện.
Ví dụ: Nghĩa vụ thông báo, nghĩa vụ giao hàng,…
– Hệ thuộc luật nơi tiến hành kết hôn: là hệ thống pháp luật nơi việc kết hôn tiến hành.
Ví dụ: ở Việt Nam nơi tiến hành kết hôn là nơi các bên trong quan hệ đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại được áp dụng hệ thống luật tại nước sở tại. Để giải quyết vấn đề trách nhiệm bồi thường thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 687 Bộ luật Dân sự; khi xét xử thì tòa án áp dụng pháp luật theo thứ tự ưu tiên do các bên lựa chọn rồi đến pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả.
7. Hệ thuộc luật tòa án
Hệ thuộc luật tòa án là hệ thống pháp luật của nước có tòa án đang xét xử vụ án. Có thể hiểu hệ thuộc luật tòa án bao gồm cả luật nội dung và luật hình thức.
Ví dụ: Luật Hôn nhân và Gia đình khoản 2 điều 127, có nhắc đến luật của nước sở tại xét xử. Việc áp dụng này giúp giải quyết kịp thời và đảm bảo lợi ích của 2 bên.