Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
Việc ly hôn đơn phương diễn ra phổ biến trong cuộc sống ngày nay. Nhiều vấn đề khác nhau trong cuộc sống dẫn đến việc không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ và một bên mong muốn chấm dứt mối quan hệ này. Tuy nhiên nhiều bạn đọc băn khoăn không biết việc án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau đây:
1. Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương là một hình thức ly hôn, theo đó một trong hai bên có mong muốn không tiếp tục cuộc hôn nhân và cũng xuất phát từ một phía, không cần người kia đồng ý ly hôn.
Cụ thể ly hôn theo yêu cầu 1 bên và muốn ly hôn không cần cả hai bên đều phải ký đơn xin ly hôn. Người đơn phương ly hôn sẽ viết đơn xin ly hôn đơn phương và nộp ra tòa án nơi cư trú của người kia (tức vợ hoặc chồng) đang sinh sống và làm việc.
Xem thêm: Nộp đơn ly hôn ở đâu? Tòa án cấp huyện hay cấp tỉnh?
2. Điều kiện ly hôn đơn phương?
Bên cạnh việc thỏa thuận ly hôn thuận tình của cả hai bên, có nhiều trường hợp ly hôn đơn phương. Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Ly hôn đơn phương được tòa án chấp thuận khi Tòa coi cuộc hôn nhân đó là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi vợ, chồng hết tình cảm và yêu quý nhau, không còn quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Không chỉ vậy, vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ, đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, của gia đình hai bên dù được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. Vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình, không chung thuỷ với nhau, chung sống như vợ chồng với người khác dù quan hệ hôn nhân vẫn chưa chấm dứt,..
Đời sống chung không thể kéo dài bởi trên thực tế dù được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần nhưng một trong hai bên vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Bên cạnh đó khi mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt thì Tòa án cũng đồng ý cho ly hôn đơn phương.
3. Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu tiền?
Có thể thấy khi có nhu cầu nộp yêu cầu ly hôn thì bên chủ thể đó cần nộp án phí, lệ phí ly hôn. Cụ thể án phí, lệ phí ly hôn là khoản tiền người có nghĩa vụ theo bản án, quyết định ly hôn của Tòa án phải nộp cho cơ quan Thi hành án dân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được Thông báo của Tòa án. Tuy nhiên, mức án phí, lệ phí như thế nào là phù hợp và đúng theo quy định pháp luật?
Hiện nay theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức án phí ly hôn thuận tình hoặc đơn phương được quy định như sau:
– Án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn không có giá ngạch: Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu của vợ chồng không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể trị giá được bằng tiền. Đối với vụ án tranh chấp tài sản ly hôn không có giá ngạch thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
– Án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn có giá ngạch: Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:
- Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
- Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
- Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Như vậy mức thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn đơn phương: Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch phải nộp là 300.000 đồng. Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản thì tiền tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp. Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm vụ án ly hôn bằng tiền án phí phúc thẩm.
– Án phí ly hôn phúc thẩm: Là án phí mà đương sự phải chịu khi có yêu cầu kháng cáo bản án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Mức án phí ly hôn phúc thẩm hiện nay theo quy định là 300.000 đồng.
Xem thêm: Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
Xem thêm: Mức án phí, lệ phí trong tố tụng dân sự theo quy định